/ BLOG

Tìm hiểu công nghệ Distributed Validator Technology (DVT) – giải pháp giải quyết vấn đề phi tập trung và hoàn thiện mạng lưới

Nhược điểm của mô hình PoS của Ethereum Lo ngại về Tập trung hóa Tính phi tập trung là một trong những giá trị cốt lõi của Web3, nhằm mục tiêu phân

arrow white

Back

Dec 08, 2023

Written by

Logo

Thuynguyen

facebook instagram instagram

Nhược điểm của mô hình PoS của Ethereum

Lo ngại về Tập trung hóa

Tính phi tập trung là một trong những giá trị cốt lõi của Web3, nhằm mục tiêu phân phối quyền lực và quyền quyết định trên một mạng lưới cho tất cả các thành viên tham gia. Tuy nhiên, đối với người dùng quy mô nhỏ, đặc biệt là những người chỉ sở hữu một lượng nhỏ ETH, việc thiết lập hoặc duy trì một validator có thể trở nên phức tạp và khó khăn. Họ có xu hướng sử dụng các dịch vụ stake thay vì tự mình thiết lập validator, đặc biệt vì Ethereum PoS yêu cầu 32 ETH để có thể chạy một validator.

Phụ thuộc vào một hệ thống duy nhất

Việc quản lý các khóa riêng tư của một validator là một trách nhiệm lớn. Mất quyền truy cập vào khóa riêng tư có thể dẫn đến mất khả năng truy cập vào tài sản của họ. Điều này không chỉ gây ra trải nghiệm người dùng khó khăn mà còn tạo ra rủi ro. Ethereum PoS không giúp đơn giản hóa điều này, với các quy tắc chống lại bất kỳ hành động trùng lặp nào. Do đó, một validator chỉ có thể hoạt động từ một máy duy nhất.

Nếu hacker xâm nhập vào máy của validator và lấy được quyền truy cập vào khóa riêng tư, hậu quả có thể là mất quyền truy cập vào tài sản. Điều này phơi bày những hạn chế lớn và nguy cơ mất tiền.

Khả năng hoạt động liên tục của Validator

Trong trường hợp validator không thể ký tin nhắn do sự cố kết nối, lỗi phần mềm, hoặc hỏng hóc phần cứng, họ sẽ phải đối mặt với hình phạt do không hoạt động. Điều này dẫn đến mất một phần số dư đã stake.

Rủi ro ký 2 lần

Nếu validator ký hai lần cùng một thông điệp hoặc bị ngắt kết nối trong khi đang ký, họ có thể bị cắt giảm số tiền đã stake. Điều này tạo lợi thế cho các validator chuyên nghiệp và làm giảm khả năng tham gia của người dùng bình thường, dẫn đến việc ít người tham gia và tập trung quyền lực trong tay một số ít validator.

Mất quyền kiểm soát private key

Có một câu nói nổi tiếng trong thị trường crypto, “Not your keys, not your coins.” Nếu bạn không có quyền giám sát các khóa riêng tư của mình, thì bạn luôn phải nhờ đến dịch vụ giám sát để đảm bảo an toàn cho tiền của mình. Các dịch vụ staking giải quyết khó khăn cho những người tham gia không muốn đối mặt với rủi ro khi trực tiếp xử lý việc thiết lập và bảo trì validator đơn lẻ, nhưng các dịch vụ này có một nhược điểm. Người staker sử dụng các dịch vụ này phải bàn giao khóa riêng của họ cho dịch vụ và yêu cầu họ hoàn toàn tin tưởng vào nhà điều hành dịch vụ staking. Họ phải tin tưởng nhà điều hành về tính bảo mật của khóa cá nhân staking của họ.

Distributed Validator Technology (DVT) là gì?

Công nghệ trình xác thực phân tán (DVT) là một giao thức mã nguồn mở phi tập trung cho phép các nhiệm vụ của validator được phân phối giữa nhiều node, trái ngược với một máy duy nhất, DVT tận dụng mật mã ngưỡng (Threshold cryptography) để tạo khoá và chữ ký phân tán. DVT cung cấp một lớp staking phi tập trung trên Ethereum, cho phép mọi người tạo và chia sẻ validator trên nhiều máy có khả năng chịu lỗi, sao cho nếu bất kỳ nút nào ngoại tuyến hoặc bị lỗi, validator vẫn có thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình. Khả năng chịu lỗi của một hệ thống chỉ đơn giản đề cập đến khả năng tiếp tục hoạt động của hệ thống mặc dù có lỗi hoặc trục trặc.

Về bản chất, DVT bổ sung thêm một lớp chịu lỗi cho trình xác thực Ethereum giúp loại bỏ khả năng dư thừa như lỗi một điểm, sự cố tập trung, v.v.

Công nghệ trình xác thực phân tán DVT là sự kết hợp giữa tạo khóa phân tán, tính toán nhiều bên, chia sẻ bí mật của Shamir (giải thích phía dưới) và thuật toán chịu lỗi Byzantine cho phép phân chia nhiệm vụ của validator trên một số nút mà không vi phạm quy tắc staking của Ethereum.

Công nghệ trình xác thực phân tán DVT không chỉ chia sẻ nhiệm vụ của một validator duy nhất trên một số máy mà còn “phân phối” các khóa riêng của nó. Hãy nhớ rằng, Ethereum yêu cầu một validator để tạo hoặc ký các tin nhắn bằng các khóa riêng của nó trên một máy tính. Bằng cách phân phối chia sẻ khóa riêng giữa nhiều nút và sử dụng sơ đồ tạo khóa phân tán, DVT loại bỏ điểm lỗi duy nhất.

DVT hoạt động như thế nào?

Công nghệ trình xác thực phân tán kết hợp tạo khóa phân tán, chia sẻ bí mật của Shamir, nhiều bên tính toán và hệ thống chịu lỗi Byzantine. Có thể xem DVT như một lược đồ đa chữ ký, nhưng thay vì xác nhận các giao dịch, nó được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ của validator yêu cầu sự đồng thuận trên chuỗi khối.

Các dự án DVT tiềm năng

SSV Network

Đây được coi là một trong những dự án đang dẫn đầu và nhận được nhiều sự chú ý trong ngách DVT. SSV Network là một giao thức đứng ở giữa tận dụng công nghệ DVT để kết nối những người có chuyên môn trong việc vận hành Validator với những người không có kinh nghiệm trong việc vận hành.

Các Staker sẽ trả phí cho các Operator (Người vận hành Validator) bằng token SSV để họ là người bỏ tài nguyên vận hành các Validator. Tất nhiên các Operator sẽ chỉ sở hữu một phần Key của Validator. Và sẽ có đến hàng trăm Operator trên khắp thế giới thực hiện nhiệm vụ vận hành các Validator.

Trong SSV Network sẽ có những khoản phí mà Staker cần phải lưu ý:

  • Đầu tiền là phí dành cho các Operator. SSV sử dụng thị trường tự do nên các Operator có thể tự đặt giá cho dịch vụ của mình vậy nên các Staker có thể chọn lựa Operator có mức giá hợp lý. Để trở nên đơn giản thì phí này được trả theo năm. Tuy nhiên, khi đi vào hoạt động nó được trả dựa theo mỗi block được tạo ra.
  • Khoản phí thứ hai đó là phí mạng lưới. Phí mạng lưới được trả bằng SSV là một chi phí cố định được quyết định bởi DAO. Khoản phí này sẽ được chuyển vào DAO Treasury và được dùng để phát triển hệ sinh thái, quỹ….

Bởi vì các hoạt động trên mạng Ethereum không phải là miễn phí. Cho nên để đảm bảo được các hoạt động khai thác được diễn ra ổn định và phòng trường hợp các Operator không được trả phí thì Staker phải luôn có một khoản tài sản thế chấp (SSV) để đảm bảo hoạt động trong 1 khoảng thời gian nhất định. Nếu khi rơi xuống ngưỡng thanh lý thì sẽ có những nhà thanh lý thực hiện nhiệm vụ này.

Doanh thu của các Operator (SSV) là chi phí mà các Staker phải trả và Staker sẽ nhận được phần thường từ mạng lưới Etherum. Số tiền nhận từ Ethereum luôn đảm bảo lớn hơn số tiền phải trả cho các Operator, đây được coi là mối quan hệ giữa 2 bên và nó sẽ luôn đúng trong mọi trường hợp.

Diva Staking

Diva họ cũng giải quyết vấn đề phi tập trung cho các Validator và giúp những người không kinh nghiệm vận hành Validator có thể tham gia dựa trên công nghệ DVT. Diva họ cung cấp giải pháp cho người dùng bằng cách cho phép người dùng stake ETH vào nền tảng của mình để nhận về divETH. divETH này có thể dùng để tham gia DeFi hoặc dùng làm tài sản thể chấp để vận hành một node (nhiều node nắm giữ nhiều phần Key Share để vận hành một Validator).

divETH là một receipt Token nghĩa là số dư của nó sẽ được cập nhật hàng ngày để phản ánh lượng ETH được trả về từ phần thưởng staking. Việc lock divETH để vận hành node giúp cho các node vận hành một cách chủ động và minh bạch hơn. Vì nếu gây thiệt hại, hoặc có những hành vi xấu ảnh hưởng tới quá trình xác thực sẽ thì các node sẽ phải đền bù bằng lượng divETH bị khóa ban đầu. Điều này giúp cho tiền của người dùng luôn được đảm bảo an toàn cộng thêm cộng nghệ DVT nữa sẽ giúp ngăn ngừa mạng lưới khỏi việc Hacker chiếm đoạt Validator.

Kết luận

Hiện tại, DVT đang đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro Slashing cho các Validator, đồng thời mở rộng cơ hội cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ tham gia vào mạng lưới với số vốn hạn chế. Sự phân chia khóa cũng nâng cao độ an toàn và bảo mật cho các Validator. Tóm lại, DVT đang đáp ứng một nhu cầu thực sự và mang lại những cải tiến đáng kể trong sản phẩm. Hiện nay, DVT chỉ mới được áp dụng trên mạng lưới Ethereum, nhưng nếu các blockchain sử dụng cơ chế Proof-of-Stake khác cũng gặp vấn đề tương tự, tiềm năng của DVT sẽ còn phát triển mạnh mẽ và có thể gây ra một sự bùng nổ trong lĩnh vực này.